MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ CHÌNH BÔNG
Tên Tiếng Anh: Marbled eel
Tên Tiếng Việt: Cá chình bông
Tên khác: Chình cẩm thạch
Loài: Cá Chình mun Anguilla marmorata
Tên khoa học: Anguilla australis
Tên tiếng Anh: True ell, shortfin eel
1. Đặc điểm sinh thái:
- Chình bông trưởng thành có màu vàng với màu nâu xanh đến đen trên lưng và bụng màu trắng. So sánh với các loài cá khác thuộc giống Anguilla thì Chình bông có tốc độ sinh trưởng cao nhất. Nó có thể đạt kích cỡ chiều dài là 2m đối với cá đực và 1,5m với cá cái và cân nặng có thể đạt đến 20,5 kg do đó nó còn được gọi là Chình khổng lồ, Chình bông có thể sống tới 40 năm.
- Cá chình mun có chiều dài đầu gấp 10 – 11 lần đường kính mắt, 7 – 8 lần khoảng cách hai ổ mắt. Chiều dài thân gấp 18 – 61 lần chiều cao thân, 9 – 10 lần chiều dài đầu. Vây lưng ở lùi về sau và liên tục với vây đuôi, với cả vây hậu môn. Có vây ngực, không có vây bụng. Cá có màu nâu ánh xanh.
- Là loại cá da trơn quý hiếm có trong sách đỏ Việt Nam , phân bổ ở thủy vực các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Thịt cá chình là món ăn đặc sản của Việt Nam và các nước Đông Bắc Á.
2. Phân bố:
Ở Việt Nam , cá Chình bông, mun phân bố nhiều và có ý nghĩa kinh tế trong khai thác tự nhiên tập trung ở các tỉnh từ Quảng Trị đến Khánh Hòa.
3. Nhiệt độ:
- Cá Chình là loài cá nước ấm, do đó có thể sinh trưởng và phát triển bình thường khi nhiệt độ nằm trong khoảng 13-30oC, Ở huyện Hồng Dân (tỉnh Bạc Liêu) nhiệt độ trung bình từ 25-28oC thích hợp nhất cho sự phát triển của cá Chình. Trong tự nhiên cá Chình có thể sống ở môi trường có giá trị pH từ 4-10, pH thích hợp nhất là từ 7 đến 8.5.
4. Thức ăn và nguồn nước:
- Ở giai đoạn trưởng thành thức ăn của chúng là hổn hợp thức ăn công nghiệp với cá, tôm, và các động vật đáy. Thức ăn của Chình bông phải đảm bảo protêin là 45%, lipid chiếm 3%, cellulose 1%, calci 2,5%, phosphor 1,3% cộng thêm muối khoáng, vi lượng, vitamin thích hợp. Nói chung tỷ lệ bột cá chiếm khoảng 70-75%, tinh bột 20-25% và một ít vi lượng, vitamin.
- Nguồn nước là nước ngọt tự nhiên từ các dòng sông, cá ao hồ, không bị ô nhiễm.
5. Thời gian bắt đầu nuôi:
5.1. Giai đoạn ươn giống:
- Giai đoạn ươn từ bạch tử (cở 6.000 con/kg) lên cá đạt trọng lượng 200 con/kg trong bể xi măng.
- Giai đoạn ươn từ 200 con/kg lên cở 50 con/kg trong ao đất,
- Giai đoạn ươn từ bạch tử (cở 6.000 con/kg) lên cá đạt trọng lượng 200 con/kg trong bể xi măng.
- Giai đoạn ươn từ 200 con/kg lên cở 50 con/kg trong ao đất,
5.2. Giai đoạn nuôi thương phẩm:
- Cá giống sau khi ươn đạt trọng lượng từ 40-50con/kg bắt đầu nuôi, mật độ nuôi 5 con/m2, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng từ 400-600 gram/con.
- Cá giống sau khi ươn đạt trọng lượng từ 40-50con/kg bắt đầu nuôi, mật độ nuôi 5 con/m2, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng từ 400-600 gram/con.
6. Hình thức nuôi:
- Với hình thức nuôi trong ao đất, gần đây người dân cũng áp dụng hình thức nuôi trong bể xi măng hoặc trong bể xây bằng gạch với điều kiện phải có dòng nước chảy.
7. Sản lượng:
- Diện tích nuôi quãng canh, bán công nghiệp và công nghiệp từ 200-300 ha, trong đó diện tích nuôi cá chình bông từ 110-165 ha, diện tích còn lại là nuôi cá chình mun. Khả năng sản lượng đạt từ 480 tấn/năm (40 tấn/tháng) trong đó sản lượng cá chình bông là 264 tấn/năm (22 tấn/tháng), sản lượng cá chình mun là 216 tấn/năm (18 tấn/tháng).
#dacdiemsinhhocsinhsancachinhbong #cachinhbong #cachinhgiong#thuocthuysanuytin #thacsilinh
#dacdiemsinhhocsinhsancachinhbong #cachinhbong #cachinhgiong#thuocthuysanuytin #thacsilinh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét